Dịch Vụ thành lập công ty TNHH 1 thành viên trọn gói 1.5 Triệu – chỉ 3 Ngày làm việc

1. TỔNG CHI PHÍ DỊCH VỤ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
– Trọn gói 1.5 triệu (KHÔNG phát sinh thêm chi phí)
– Có giấy phép trong 3 ngày làm việc
– Giao hồ sơ tại nhà

2. KẾT QUẢ KHÁCH HÀNG NHẬN ĐƯỢC
– Giấy phép kinh doanh
– Dấu tròn công ty
– Thông báo mẫu dấu lên Sở Kế Hoạch Đầu Tư
– Bố cáo thông tin doanh nghiệp trên cổng thông tin Quốc Gia
– Hồ sơ nội bộ doanh nghiệp

3. HỒ SƠ KHÁCH HÀNG CUNG CẤP
– CMND / Căn cước công dân photo công chứng của chủ sở hữu công ty/ các thành viên góp vốn/ các cổ đông
– Thông tin về công ty gồm: Tên công ty, Địa chỉ, Vốn điều lệ, Tỷ lệ vốn góp (đối với công ty TNHH 2 TV trở lên, công ty cổ phần), Ngành nghề dự kiến kinh doanh

4. HỒ SƠ NỘP TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ:
– Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp
– Điều lệ công ty
– Danh sách thành viên/ danh sách cổ đông (đổi với công ty TNHH 2 TV trởi lên, công ty cổ phần)
– CMND/ Hộ chiếu / Căn cước công dân (công chứng  trong vòng 6 tháng) của chủ sở hữu công ty/ các thành viên góp vốn/ các cổ đông
– Giấy ủy quyền cho người làm thủ tục

SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY

I. LOẠI HÌNH CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

II. LOẠI HÌNH CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

1. Khái niệm:
Theo quy định tại điều 47 – Luật Doanh nghiệp số Luật số 68/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 ban hành có hiệu lực từ ngày 01/07/2015, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là Doanh nghiệp, trong đó:
– Thành viên của Công ty có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi (50) người;
– Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào Doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13
– Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13.
2. Đặc điểm:
Về tư cách pháp lý: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Về thành viên: Công ty phải có ít nhất hai thành viên và có tối đa không qúa 50 thành viên. Thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Trong thực tế, các thành viên công ty TNHH thường có mối liên hệ mật thiết với nhau về nhân thân.

III. LOẠI HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN
Công ty cổ phần là loại hình công ty, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần được thành lập và tồn tại độc lập. Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc), đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Những ưu và nhược điểm của Công ty cổ phần.
+ Ưu điểm:

  • Chế độ trách nhiệm hữu hạn: Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoảng nợ trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao.
  • Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩch vực, ngành nghề.
  • Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.
  • Có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn → khả năng huy động vốn rất cao.
  • Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.

+ Nhược điểm:
Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

IV. LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Doanh nghiệp tư nhân là một tổ chức kinh tế được đăng ký kinh doanh theo quy định và thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, có tài sản, có trụ sở giao dịch. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo Pháp luật, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Thông thường, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, tuy nhiên người chủ này vẫn có thể thuê người khác để thay mình làm công việc này. Doanh nghiệp tư nhân là công ty trách nhiệm vô hạn và không có tư cách pháp nhân.
+ Ưu điểm:

  • Doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp tư nhân ít bị chịu sự ràng buộc chặc chẽ bởi pháp luật.
  • Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng bởi chế độ trách nhiệm vô hạn.

+ Nhược điểm:

  • Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ công ty tư nhân cao.

V. LOẠI HÌNH CÔNG TY HỢP DANH

Công ty hợp danh là công ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài các thành viên công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Thành lập công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty. Khác hoàn toàn với dạng thành lập công ty tư nhân
Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Những ưu điểm và nhược điểm của công ty hợp danh.
Ưu điểm của việc thành lập công ty hợp danh

  • Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
  • Việc điều hành quản lý công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

Nhược điểm của việc thành lập công ty hợp danh

  • Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
  • Loại hình công ty hợp danh được quy định trong Luật công ty năm 2005 nhưng trên thực tế loại hình công ty này chưa phổ biến.

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.Hotline: HCM, Bình Dương, Đồng Nai: 0888 58 98 79
Hoặc vui lòng để lại thông tin theo Form bên dưới để được Thái An Luật hỗ trợ:

    Xem thêm:
    Thành lập công ty tại Bình Dương
    Thành lập công ty tại Đồng Nai

    0888 58 98 79